Tiền thân của Ban Khoa học và công nghệ là Ban Nghiên cứu khoa học được thành lập vào tháng 5 năm 1959 trước yêu cầu thực tế của những năm đầu thành lập trường, để triển khai các đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực nông học, chăn nuôi thú y, lâm học và cơ khí. Ban Nghiên cứu khoa học có chức năng tham mưu cho Ban Giám hiệu trong việc quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường.
Năm 1976, Phòng Khoa học giai đoạn này có các tổ: Sau đại học, Nghiên cứu khoa học và Hợp tác quốc tế. Chức năng của phòng là tham mưu cho Ban Giám hiệu và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và bồi dưỡng sau đại học. Phòng đã quản lý 286 công trình khoa học.
Đến năm 1989, Ban Quan hệ Quốc tế được thành lập trên cơ sở tổ Hợp tác quốc tế tách khỏi Phòng Khoa học.
Năm 1992, Phòng được tách thành 2 phòng chức năng riêng biệt: Phòng Quản lí khoa học và Phòng Hợp tác quốc tế. Phòng Quản lý khoa học có chức năng nhiệm vụ là tham mưu cho Hiệu trưởng, chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học. Tổ chức bộ máy, gồm Tổ Quản lý khoa học và Tổ Thư viện. Ngày 14 tháng 9 năm 1998, Tổ Thư viện tách ra khỏi phòng, Trường thành lập Trung tâm Thông tin – Thư viện.
Năm 2001, Nhà trường sáp nhập Phòng Quản lý Khoa học và Phòng Quan hệ Quốc tế thành Phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác quốc tế. Phòng có chức năng nhiệm vụ: Tham mưu cho Ban Giám hiệu, chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế. Trong nhiệm kỳ 2001-2006, Phòng đã có nhiều đóng góp quan trọng trong công tác tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động khoa học và hợp tác quốc tế của Trường. Công tác nghiên cứu khoa học ngày càng được đẩy mạnh và đóng góp thiết thực vào sự nghiệp phát triển nông nghiệp và PTNT. Phòng đã tổ chức quản lý thực hiện và nghiệm thu 8 đề tài cấp, dự án cấp nhà nước, 112 đề tài cấp bộ, 492 đề tài cấp cơ sở và 4 dự án HTQT. Có 30 tiến bộ kỹ thuật được công nhận và áp dụng vào sản xuất. Điểm nổi bật là các nhà khoa học đã đi đầu trong công tác lai giống lúa. Các giống VL20, TH3-3, VL24, Hương cốm đã được công nhận và bảo hộ. Các giống cà chua HT7, HT21 đầu tiên của Việt Nam. Phân bón viên nén NK và NPK, Phân bón lá Pomior được công nhận và ứng dụng rộng rãi trong sản xuất.
Năm 2003, sau nhiều năm phấn đấu, ấn phẩm Thông tin khoa học của Trường đã chính thức được Bộ Văn hoá và Thông tin cấp giấy phép nâng cấp thành “Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp” có chỉ số quốc tế ISSN 1895-0004.
Năm 2007, Phòng được đổi tên là Phòng Khoa học Công nghệ và Hợp tác quốc tế: Chức năng nhiệm vụ: Tham mưu cho Hiệu trưởng, chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế và công tác sở hữu trí tuệ của Trường. Tổ chức bộ máy của phòng gồm 3 tổ: Tổ Khoa học Công nghệ, Tổ Chuyển giao Công nghệ và Sở hữu trí tuệ, Tổ Hợp tác quốc tế. Giai đoạn 2006-2011, Phòng đã tổ chức thực hiện và quản lý 15 đề tài, dự án cấp nhà nước, 206 đề tài cấp bộ, 48 đề tài/dự án cấp tỉnh/ thành phố và 345 đề tài cơ sở. Các giống cây trồng mới được công nhận như: lúa lai TH3-5, TH3-4, TH5-1, TH7-2, TH8-3, CT16, VL27, VL50, VL75; lúa thuần Hương Việt 3, N91, NV1; Đậu tương D140; cà chua HT9, HT46; đu đủ VNĐ9, VNĐ10. Hoạt động Sở hữu trí tuệ đạt những thành công lớn: đăng ký bảo hộ 10 giống cây trồng mới, đang ký sáng chế cho máy thu hoạch sắn. Thương mại hoá thành công 02 giống lúa lai 2 dòng: TH3-3 với giá trị hợp đồng 10.000 triệu đồng, giống TH3-4 với giá trị 700 triệu đồng.
Công tác thông tin khoa học được duy trì tốt, hàng năm tổ chức xuất bản được 6 số tiếng Việt và 02 số tiếng Anh, đáp ứng nhu cầu đăng tải và phổ biến thông tin về kết quả hoạt động khoa học của Trường. Có trên 2300 bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí và công bố trong các cuộc hội thảo trong và ngoài nước, riêng bài báo đăng tạp chí quốc tế có 127 bài.
Tháng 2/2012, Phòng Khoa học và công nghệ được tách riêng ra với 6 thành viên.
Tháng 8/2014, Phòng Khoa học và công nghệ được đổi tên thành Ban Khoa học và Công nghệ.
Lãnh đạo phòng qua các thời kỳ
Thời gian |
Trưởng phòng / ban |
Phó trưởng phòng / ban |
1956-1965 |
GS.VS.Đào Thế Tuấn |
|
1966- 1975 |
Ưng Đinh |
|
1976 - 1977 |
Trịnh Thường Mại |
|
1977-1985 |
|
Trần Thế Tục – Phụ trách chung Phạm Khắc Hiếu - phụ trách sau đại học (1978-1983) Võ Tấn Thặng - quản lí khoa học và thư viện |
1984 - 1988 |
|
Nguyễn Viết Tùng - phụ trách HTQT Võ Tấn Thặng - phụ trách sau đại học |
1989-1991 |
Nguyễn Viết Tùng Vũ Đạt |
Phạm Minh Vượng – Phó ban HTQT Cao Anh Long – Phó Phòng Khoa học Võ Tấn Thặng – Phó Phòng Khoa học |
1992-1996 |
Nguyễn Quang Thạch Hà Quang Hùng |
Cao Anh Long Trần Minh Vượng và Châu Đình Thái Đào Châu Thu |
1996-2001 |
Cao Anh Long Hà Quang Hùng |
Tôn Thất Sơn Vũ Đình Hòa |
2001-2002 |
Trần Đức Viên |
Vũ Đình Hòa |
2002-2006 |
Vũ Đình Hòa |
Lê Văn Lãnh |
2006-2009 |
Nguyễn Tất Cảnh |
Đỗ Hữu Quyết (2006-2008) Phạm Văn Cường (2006-2008) |
2007 |
Trần Văn Hùng |
|
2008 |
Lê Huỳnh Thanh Phương |
|
2010-2011 |
Vũ Đình Tôn |
Trần Văn Hùng Lê Huỳnh Thanh Phương |
2012-2016 |
Lê Huỳnh Thanh Phương |
Lê Vũ Quân |